Đang tải...
Keywords: LC-MS/MS, HRMS, NPS, novel psychoactive substances, suspect screening, multi-targeted screening, wastewater, nước thải, Hàn Quốc.
Giới thiệu: Bài viết này sẽ cung cấp tóm tắt và thông tin lược dịch về việc phân tích và xác định các chất hướng thần mới (NPS) trong các mẫu nước từ 29 nhà máy xử lý nước thải tại Hàn Quốc theo nghiên cứu “Target and suspect screening of (new) psychoactive substances in South Korean wastewater by LC-HRMS, DOI: 10.1016/j.scitotenv.2023.162613”. Về người dịch, TS. Lê Sĩ Hưng, tốt nghiệp tiến sĩ tại đại học BOKU Vienna (Cộng hoà Áo) ngành hoá phân tích, đã có trên 10 năm kinh nghiệm làm việc với các thiết bị khối phổ, tập trung vào ứng dụng các kỹ thuật khối phổ trong phân tích các chất chuyển hoá (metabolites) và protein trong các đối tượng mẫu sinh học, ORCID: 0000-0002-0762-3492.
Sự chuyển hóa của phenylfentanyl được nghiên cứu bằng cách sử dụng các dự đoán in silico với phần mềm GLORYx, các thí nghiệm ủ sử dụng tế bào gan người, và phân tích sắc ký lỏng kết hợp khối phổ phân giải cao (LC-HRMS/MS). Quy trình phân tích dữ liệu có mục tiêu và không mục tiêu được sử dụng để sàng lọc nhanh và tự-động-một-phần các dữ liệu thô từ LC-HRMS/MS. Khoảng 90.000 chất ban đầu được xác định sau 3 giờ ủ với tế bào gan, và 115 chất đã được chọn tự động để kiểm tra thủ công. Cuối cùng, 13 chất chuyển hóa, chủ yếu được tạo ra bởi quá trình N-dealkyl hóa, thủy phân amide, oxy hóa, và các kết hợp của chúng, đã được xác định. Phenylnorfentanyl được xác định là chất chỉ thị sinh học chính cho việc sử dụng phenylfentanyl. Các chất chuyển hóa chính khác bao gồm N-Phenyl-1-(2-phenylethyl)-4-piperidinamine (4-ANPP), 1-(2-phenylethyl)-4-piperidinol, và các chất chuyển hóa không đặc hiệu khác. Các biến đổi pha II rất hiếm, và việc thủy phân các mẫu sinh học không cần thiết để tăng khả năng phát hiện các chất chuyển hóa không liên hợp. Quy trình tổng thể này dễ dàng thích ứng cho việc lập hồ sơ chất chuyển hóa của các chất gây nghiện mới khác.
Sau đây là bản tóm tắt lược dịch từ bài báo gốc: “In silico prediction, LC-HRMS/MS analysis, and targeted/untargeted data-mining workflow for the profiling of phenylfentanyl in-vitro metabolites, DOI: 10.1016/j.talanta.2021.122740”. Người dịch, TS. Lê Sĩ Hưng, tốt nghiệp tiến sĩ tại đại học BOKU Vienna (Cộng hoà Áo) ngành hoá phân tích, đã có trên 10 năm kinh nghiệm làm việc với các thiết bị khối phổ, tập trung vào ứng dụng các kỹ thuật khối phổ trong phân tích các chất chuyển hoá (metabolites) và protein trong các đối tượng mẫu sinh học, ORCID: 0000-0002-0762-3492.
Sử dụng ma túy vẫn là một vấn đề toàn cầu, với tỉ lệ 1 trong 17 người trong độ tuổi từ 15-64 sử dụng ma túy trong năm 2021 (~296 triệu người dùng), tăng 23% so với năm 2011. Cần sa là loại ma túy được sử dụng nhiều nhất với 219 triệu người dùng toàn cầu, với sự thay đổi giới tính đáng kể ở một số khu vực. Amphetamines, cocaine và ecstasy cũng được sử dụng rộng rãi, với tỷ lệ người dùng nữ đáng kể, đặc biệt với các chất kích thích loại amphetamine và dược phẩm không kê đơn. Opioids, đặc biệt là heroin, tiếp tục gây hại nghiêm trọng liên quan đến ma túy, dẫn đến các trường hợp tử vong do quá liều.
Keywords: QqQ, QTRAP, QTOF, LC-MS/MS, MRM-IDA-EPI, HRMS, HRMS/MS, novel pyschoactive subtances, multi-targeted screening, non-targeted analysis, biological samples, urine, khối phổ ba lần tứ cực, bẫy ion tuyến tính, phổ ion tăng cường, sàng lọc đa mục tiêu diện rộng, khối phổ tứ cực thời gian bay, phổ khối phân giải cao, phân tích không mục tiêu, mẫu sinh học, nước tiểu.
Giới thiệu: Bài viết này sẽ cung cấp cho bạn đọc một số khái niệm cơ bản liên quan tới khối phổ ba tứ cực lai bẫy ion tuyến tính (Linear Ion Trap – LIT) với tên gọi thương mại là QTRAP cũng như khối phổ phân giải cao tứ cực thời gian bay (QTOF) và trình bày quan điểm của tác giả liên quan tới việc sàng lọc và phát hiện chất cấm trong mẫu nước tiểu. Về tác giả, TS. Lê Sĩ Hưng, tốt nghiệp tiến sĩ tại đại học BOKU Vienna (Cộng hoà Áo) ngành hoá phân tích, đã có trên 10 năm kinh nghiệm làm việc với các thiết bị khối phổ, tập trung vào ứng dụng các kỹ thuật khối phổ trong phân tích các chất chuyển hoá (metabolites) và protein trong các đối tượng mẫu sinh học, ORCID: 0000-0002-0762-3492.