Đang tải...

message Email zalo

Sinh thiết tế bào ung thư diễn ra thế nào?

01 Tháng 07, 2021

Xét nghiệm sinh thiết ung thư là một xét nghiệm quan trọng rất có giá trị trong chẩn đoán và tầm soát ung thư hiệu quả. Đây là phương pháp đơn giản nhưng cho ra kết quả chính xác cao ngăn ngừa những rủi ro ảnh hưởng đến tính mạng.

1. Xét nghiệm sinh thiết là gì?

Xét nghiệm sinh thiết khối u thực hiện bằng cách tiến hành phẫu thuật, thủ thuật với mục đích lấy mẫu tế bào hoặc mô tại vị trí nghi ngờ như khối u, hạch để đánh giá sự hiện diện của tế bào ung thư. Đây là tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán xác định ung thư, chẩn đoán giai đoạn bệnh. Sau khi lấy ra khỏi cơ thể, các mô được kiểm tra dưới kính hiển vi và có thể được phân tích về mặt hóa học từ đó đưa ra được kết luận có phải tế bào ác tính hay do nguyên nhân khác.

Sinh thiết tế bào ung thư có độ chính xác cao để chẩn đoán hầu hết các bệnh ung thư, có ưu điểm hơn các loại xét nghiệm hình ảnh khác như: Chụp CT và X– quang vì các xét nghiệm này chỉ có thể giúp xác định các khu vực cần kiểm tra, nhưng không thể phân biệt giữa các tế bào thông thường và tế bào ung thư.

Sinh thiết thường được chỉ định trong trường hợp nghi ngờ những bất thường trong cơ thể là do ung thư hoặc do các vấn đề khác.

2. Các loại xét nghiệm sinh thiết

Các loại xét nghiệm sinh thiết có thể bao gồm:

• Sinh thiết kim: Sử dụng một ống kim dài đặc biệt để đâm xuyên qua da vào thận, gan, tủy xương, tuyến giáp,... để lấy mẫu mô.

Kim sử dụng trong sinh thiết

• Sinh thiết xuyên thành: Sử dụng dụng cụ chuyên khoa để bấm một lỗ nhỏ thông qua các lớp trên cùng của da để lấy mẫu cần thiết.

• Sinh thiết nội soi: Phương pháp này sử dụng ống mềm có gắn camera để đi vào các bộ phận như miệng, mũi, ống tiểu, hậu môn, cho phép quan sát các bộ phận bên trong cơ thể bởi hình ảnh chiếu lên màn hình có thể nhìn một cách rõ nét.

• Sinh thiết cắt bỏ: Cắt một phần hoặc toàn bộ khối u để đưa ra ngoài.

• Sinh thiết trong khi phẫu thuật: trong quá trình phẫu thuật, bác sĩ sẽ lấy một mẫu nhỏ đi kiểm tra và có kết quả trong vài phút.

3. Ý nghĩa của xét nghiệm sinh thiết

• Xét nghiệm sinh thiết được ứng dụng phổ biến trong chẩn đoán ung thư. Bằng cách sử dụng dụng cụ chuyên khoa để lấy mẫu mô và kiểm tra xem bệnh có lan ra ngoài khu vực sinh thiết hay không. Nếu kết quả dương tính thì có thể phải cắt bỏ, tùy theo hướng điều trị của bác sĩ. Sau đó sẽ xét nghiệm mô bệnh học để xác định tổn thương lành tính hay ác tính. Hơn hết, xét nghiệm sinh thiết để phân biệt chính xác các loại ung thư, bản chất, mức độ nghiêm trọng và khả năng lây lan của bệnh để có biện pháp xử lý tiếp theo.

• Xét nghiệm sinh thiết không chỉ giúp bạn chẩn đoán chính xác bệnh mà còn hỗ trợ điều trị bệnh trong việc đánh giá độ hiệu quả của phác đồ điều trị. Điều quan trọng là bạn cần quan sát các dấu hiệu bất thường trong cơ thể, bởi bất kỳ sự chủ quan nào cũng có thể tiềm ẩn nguy cơ dẫn đến bệnh ung thư.

Xét nghiệm sinh thiết giúp chẩn đoán chính xác tình trạng bệnh

4. Quá trình thực hiện sinh thiết

Để có thể thực hiện xét nghiệm sinh thiết, bạn cần chú ý các giai đoạn sau đây:

4.1. Trước khi thực hiện sinh thiết

Thủ thuật sinh thiết có thể yêu cầu một số chuẩn bị từ phía bệnh nhân như: Tránh ăn uống trước khi xét nghiệm khoảng vài giờ, có thể cần phải ngừng dùng một số loại thuốc trước khi xét nghiệm, chẳng hạn như aspirin hoặc thuốc chống viêm không chứa steroid. Tùy vào loại sinh thiết, bệnh nhân sẽ hướng dẫn bạn những việc cần làm cụ thể hơn trước khi làm thủ thuật.

4.2. Trong khi thực hiện sinh thiết

Sau khi lấy được bệnh phẩm, các mẫu mô sinh thiết sẽ được gửi đến phòng thí nghiệm. Bệnh phẩm có thể được xử lý hóa học, cắt thành các phần rất mỏng và nghiên cứu dưới kính hiển vi. Các lát mỏng này được gắn vào một phiến kính và phần mô còn lại thường được lưu lại cho các nghiên cứu sau.

Trong trường hợp ung thư, chuyên viên kiểm nghiệm sẽ cần xác định xem mẫu đó là ác tính hay lành tính. Nếu trường hợp ác tính, họ sẽ đánh giá ung thư xâm lấn hay tiến triển như thế nào. Còn trường hợp lành tính, sẽ tùy thuộc vào kích thước khối u và có nguy cơ trở thành ác tính hay không, bác sĩ sẽ đưa ra hướng giải quyết phù hợp.

Cuối cùng, chuyên viên kiểm nghiệm sẽ chuẩn bị báo cáo bao gồm bất kỳ phát hiện bất thường hoặc quan trọng gửi đến bác sĩ đã yêu cầu sinh thiết. Kết quả sinh thiết sẽ phụ thuộc vào loại sinh thiết. Trường hợp đơn giản có thể trong vòng 2 – 3 ngày, nhưng một trường hợp phức tạp hơn có thể mất 7 – 10 ngày.

Mẫu sinh thiết

4.3. Sau khi thực hiện sinh thiết

Trong hầu hết các trường hợp bệnh nhân có thể về nhà ngay sau khi hoàn thành thủ thuật. Nếu lấy mẫu mô từ một cơ quan nội tạng, bệnh nhân có thể cần theo dõi tại viện. Khu vực lấy bệnh phẩm này có thể cảm thấy đau trong một thời gian.

5. Sinh thiết tế bào ung thư có nguy hiểm không?

Sinh thiết thường an toàn, đây được coi là một thủ tục rủi ro rất thấp với khả năng như:

• Bị nhiễm trùng nhỏ, nguy cơ nhiễm trùng cần điều trị bằng kháng sinh thường rất thấp.

• Có thể ảnh hưởng đến các cơ quan lân cận, ví dụ như: Tổn thương ruột như thực hiện sinh thiết vùng bụng.

• Ngoài ra, xét nghiệm này cũng có thể dẫn đến chảy máu, xét nghiệm sai vị trí, không lấy đủ mẫu xét nghiệm dẫn đến chẩn đoán sai lệch kết quả và phải lấy mẫu lại gây khó chịu, tốn thời gian cho bệnh nhân. Theo như nghiên cứu, các trường hợp xảy ra biến chứng chỉ chiếm hơn 5% sau khi xét nghiệm. Vì vậy đây vẫn là kỹ thuật an toàn.

6. Sinh thiết tế bào ung thư có thể thực hiện ở các cơ quan nào?

6.1 Xương

Các mẫu xương được lấy ra để xem ung thư, nhiễm trùng hoặc các tế bào bất thường có hiện diện không. Thường lớp ngoài của xương được lấy mẫu, không giống như sinh thiết tủy xương liên quan đến phần lõi trong cùng của xương. Sinh thiết xương nên được thực hiện sau khi tất cả các phương pháp chụp ảnh đã được thực hiện.

6.2 Tủy xương

Vì các tế bào máu hình thành từ tủy xương, sinh thiết tủy xương được sử dụng trong chẩn đoán các bất thường của các tế bào máu khi chẩn đoán không thể được thực hiện trên máu. Phương pháp được dùng đặc biệt trong việc phân tích u ác tính của tế bào máu, ví dụ như bệnh bạch cầu và ung thư hạch.

6.3 Phổi

Phổ biến là sinh thiết màng phổi.

6.4 Hệ tiêu hóa

Nội soi là phương pháp tiếp cận tốt nhất với các cơ quan tiêu hóa trên và dưới. Ví dụ như sinh thiết thực quản, dạ dày, tá tràng qua miệng; và sinh thiết trực tràng, đại tràng qua hậu môn. Hiện nay phần lớn ruột non vẫn còn rất khó khăn cho việc sinh thiết vì sự phức tạp về hình dạng của nó.

6.5 Gan

Được thực hiện để phát hiện ung thư hoặc các bệnh gây rối loạn men gan. Đối với bệnh viêm gan thường sinh thiết không được sử dụng để chẩn đoán mà đơn thuần là để đánh giá sự phản ứng của cơ thể đối với các liệu pháp chữa trị, hoặc đánh giá mức độ xơ gan. Đối với bệnh Wilson, sinh thiết gan dùng để đánh giá định lượng nồng độ đồng trong gan.

6.6 Tuyến tiền liệt

Bao gồm sinh thiết theo hướng trực tràng, đáy chậu và ống tiểu.

6.7 Hệ thần kinh

Bao gồm sinh thiết não, màng não và dây thần kinh.

6.8 Hệ niệu sinh dục

Bao gồm sinh thiết thận, nội mạc tử cung và cổ tử cung.

Các cơ quan khác: Bao gồm sinh thiết vú, hạch bạch huyết, cơ bắp và da

 

Nguồn: Sưu tầm

Thông báo
Đóng