Đang tải...
Axit amin là phân tử sinh học cực kỳ quan trọng và đặc biệt ảnh hưởng trong nhiều nghiên cứu y sinh. Ở đây, chúng tôi chứng minh công dụng của bộ Kit Acid amin Kairos có thông lượng cao, mục tiêu rõ ràng, trên nhiều nền tảng LC-MS/MS, MetaboQuan-R. Bằng cách làm này, chúng tôi có thể tạo ra một quy trình thực hiện nhanh chóng, cung cấp độ lặp, phân tích định lượng và phân tích acid amin
MỤC TIÊU
Mục đích của thử nghiệm này là chứng minh bộ Kid Kairos ™ Amino acid với MetaboQuan-R ™ định lượng amino acid trên hệ thống LC-MS/MS
CƠ SỞ ĐỊNH LƯỢNG
Axit amin là thành phần cấu tạo nên các khối protein, do đó, trung tâm của tất cả các chức năng sinh học. Các phép đo lường có độ lặp lại cao các acid amin là rất quan trọng trong nhiều ngành nghiên cứu y sinh. Phân tích những hợp chất này thường được thực hiện bằng cách sử dụng dẫn xuất, tiếp theo là phân tích dòng chảy (FIA) với khối phổ song song (MS/MS) hoặc FIA-MS/MS. Một hạn chê lớn của phương pháp FIA-MS/MS để phân tích amino acid là không có khả năng phân biệt các isobaric, dẫn đến thiếu độ chính xác. Một hạn chế nữa, nhiều chất phân tích amino acid co sẵn thiếu hiệu chuẩn và chất lượng mẫu thiếu các thành phần chính trong nghiên cứu. Việc sử dụng các bộ Kit được kiểm soát chất lượng và gắn nhãn tiêu chuẩn ổn định (SIL) kết hợp với hệ thông UPLC –MS/MS
PHƯƠNG PHÁP
Chuẩn bị mẫu
Mẫu huyết thanh người được chuẩn bị theo hướng dẫn đã được cung cấp trong bộ Kit axit amin Kairos.
Tóm lại, các mẫu được kiểm tra protein kết tủa bằng cách sử dụng axit sulfosalicylic có chứa chất nội chuẩn SIL. Sau đó, các mẫu được tạo dẫn xuất bằng thuốc thử AccQTag ™ trước khi pha loãng và đưa vào quy trình làm việc
Điều kiện LC
Phương pháp Tách UPLC được thực hiện trên:
- Hệ thống: I-Class ACQUITY ™ UPLC ™ (Đã thay đổi Loop),
- Cột phân tích: CORTECS ™ T3 2,7 µm (2,1 x 30 mm)
- Thể tích mẫu tiêm: 2 µL
- Tốc độ chảy: 1,3 mL / phút.
- Pha động A: acid fomic 0,01% (aq) chưa 0,2 µM amoni fomat
- Pha động B: 50% isopropanol trong axetonitril chứa 0,01% axit formic và 0,2 µM amonium formate
Các dẫn xuất amino acids đã được rửa giải từ cột và được phân tách theo chương trình gradient với thành phần pha động : 1-8% pha động B khoảng ơn 2,4 phút, tiếp theo là rửa cột với 98% pha động B trong khoảng 1 phút. Sau đó, cột được cân bằng vơi điều kiện ban đầu. Nhiệt độ cột phân tích được duy trì ở 60oC.
Điều kiện MS
Phân tích theo dõi nhiều phản ứng (MRM) được thực hiện bằng cách sử dụng máy khối quang phổ kế Xevo ™ TQ-S. Tất cả cac thử nghiệm đã được thực hiện trong chế độ ion hoá điện cực dương (ESI+).
Nhiệt độ nguồn ion và điện áp mao quản được giữ không đổi ở 150 °C và 2,0 kV, tương ứng.
Dòng khí cone chảy tốc độ : 50L/hr và nhiệt độ khử ẩm 650°C.
Đường hiệu chuẩn
Đường hiệu chuẩn đã được tạo ra cho 29 amino axit được nêu chi tiết trong Bảng 1. Sử dụng tỷ lệ diện tích peak với tiêu chuẩn SIL. Tiêu chuẩn SIL được sử dụng cho mỗi chất phân tích tương ứng tính chất gắn nhãn với chất phân tích hoặc chất nội chuẩn gần thời gian lưu nhất vơi chất phân tích
Hình 1–3 cho thấy các ví dụ về đường hiệu chuẩn. Những đường này là hiệu chuẩn của 4 amino acid: Glutamine, Homocitrulline, Lysine và Tyrosine
Bảng 1. Danh sách các điều kiện MS / MS và thời gian lưu các dẫn xuất amino acid được phân tích khi sử dụng Bộ axit amin Kairos và quy trình làm việc MetaboQuan-R.
KẾT LUẬN
Bộ Kit Kairos Amino acid đã được sử dụng thành công trên quy trình MetaboQuan-R LC-MS / MS để phân tích định lượng các amino acids, cho độ phân tích đặc hiệu, độ tuyến tính và phạm vi lớn đã được chứng minh. Sự kết hợp của bộ kit tiêu chuẩn và hệ thống làm việc LC-MS/MS đã cung cấp hệ thống phân tích đo lường chính xác và độ lặp lại của các amino acid trong các mẫu sinh học và phù hợp với nhiều ứng dụng nghiên cứu y sinh học
Lưu ý:
Chỉ Sử dụng cho Nghiên cứu. Không để sử dụng trong các thủ tục chẩn đoán.