Đang tải...
Các thuốc hạ cholesterol máu, hay còn gọi là thuốc hạ lipid máu, đóng vai trò then chốt trong việc kiểm soát tình trạng tăng cholesterol máu và giảm thiểu nguy cơ mắc các bệnh tim mạch. Các thuốc này hoạt động thông qua nhiều cơ chế khác nhau, bao gồm ức chế quá trình tổng hợp cholesterol ở gan (như nhóm statin), giảm hấp thụ cholesterol ở ruột (như ezetimibe), hoặc tăng đào thải cholesterol (như các resin gắn acid mật). Nhóm statin, bao gồm atorvastatin, simvastatin, rosuvastatin, là những thuốc được sử dụng phổ biến nhất, có hiệu quả cao trong việc giảm cholesterol LDL ("cholesterol xấu"). Ezetimibe thường được phối hợp với statin để tăng cường hiệu quả giảm cholesterol, đặc biệt trong trường hợp statin đơn thuần không đủ hiệu quả. Ngoài ra, còn có các thuốc khác như fibrates, PCSK9 inhibitors, và acid béo omega-3, được sử dụng tùy theo tình trạng bệnh và các yếu tố nguy cơ của từng bệnh nhân. Việc lựa chọn và sử dụng thuốc hạ cholesterol cần được cá nhân hóa, dựa trên đánh giá tổng thể của bác sĩ, kết hợp với chế độ ăn uống và lối sống lành mạnh để đạt được hiệu quả điều trị tối ưu. Việc phân tích các thuốc hạ cholesterol đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát chứng tăng cholesterol máu và giảm nguy cơ bệnh tim mạch.
Giới thiệu: Bài viết này tóm tắt và lược dịch nội dung trong nghiên cứu “Application of a novel ultra-low elution volume 96-well solid-phase extraction method to the LC/MS/MS determination of simvastatin and simvastatin acid in human plasma, Amy Y. Yang ∗, Li Sun, Donald G. Musson, Jamie J. Zhao, DOI: 10.1016/j.jpba.2005.01.016”. Thêm vào đó cung cấp cho bạn đọc một số thông tin cơ bản liên quan tới việc phân tích một số thuốc có tác dụng giảm chloesterol trong mẫu sinh học. Về người dịch, TS. Lê Sĩ Hưng, tốt nghiệp tiến sĩ tại đại học BOKU Vienna (Cộng hoà Áo) ngành hoá phân tích, đã có trên 10 năm kinh nghiệm làm việc với các thiết bị khối phổ, tập trung vào ứng dụng các kỹ thuật khối phổ trong phân tích các chất chuyển hoá và protein trong các đối tượng mẫu sinh học, ORCID: 0000-0002-0762-3492
Giới thiệu: Bài viết này tóm tắt và lược dịch nội dung trong ghi chú ứng dụng “Sensitive and accurate characterization of Z drugs, metabolites and their degradation profile in urine using LC-MS/MS, ”. Thêm vào đó cung cấp cho bạn đọc một số khái niệm cơ bản liên quan tới khối phổ thời gian bay (Time of Flight) khối phổ ba tứ cực (Triple Quad), và trình bày quan điểm của tác giả liên quan tới việc sàng lọc, phân tích nhạy và định danh tin cậy các chất liên quan trong nền mẫu nước tiểu. Về người dịch, TS. Lê Sĩ Hưng, tốt nghiệp tiến sĩ tại đại học BOKU Vienna (Cộng hoà Áo) ngành hoá phân tích, đã có trên 10 năm kinh nghiệm làm việc với các thiết bị khối phổ, tập trung vào ứng dụng các kỹ thuật khối phổ trong phân tích các chất chuyển hoá và protein trong các đối tượng mẫu sinh học, ORCID: 0000-0002-0762-3492
Tiêu chuẩn cấp nước phòng thí nghiệm xác định các loại nước khác nhau trong phòng thí nghiệm dựa trên các lý do về kỹ thuật và kinh tế. Mục đích của các tiêu chuẩn này là để đảm bảo chất lượng nước phù hợp được sử dụng cho một ứng dụng cụ thể, đồng thời hạn chế chi phí vận hành phòng thí nghiệm – Sản xuất nước Loại 1 đắt hơn nước Loại 2 hoặc Loại 3.
Thông thường, khi so sánh cấu hình giữa các thiết bị LC/MS với nhau, người sử dụng thường so sánh độ nhạy của máy theo hai giá trị là độ nhạy của thiết bị tính theo S/N (signal to noise hay tín hiệu trên nhiễu) và giá trị giới hạn phát hiện của thiết bị (Instrument detection limit).
Cả hai giá trị này đều sử dụng tín hiệu của Reserpine cho mode dương và Chloramphenicol cho mode âm. Vậy hai giá trị trên được tín như thế nào và giá trị nào thì tốt hơn cho khách hàng tham khảo?
Hotline
0974.540.000