Đang tải...

message Email zalo

Ứng dụng mới

08 Tháng 09, 2024

Xác định các chất hướng thần mới kết hợp mô hình QSRR Automator trong nước thải ở Hàn Quốc

Xác định NPS sử dụng sàng lọc có mục tiêu kết hợp mô hình QSRR Automator trong nước thải ở Hàn Quốc

 

Keywords: LC-MS/MS, HRMS, NPS, novel psychoactive substances, suspect screening, multi-targeted screening, wastewater, nước thải, Hàn Quốc.

Giới thiệu: Bài viết này sẽ cung cấp tóm tắt và thông tin lược dịch về việc phân tích và xác định các chất hướng thần mới (NPS) trong các mẫu nước từ 29 nhà máy xử lý nước thải tại Hàn Quốc theo nghiên cứu “Target and suspect screening of (new) psychoactive substances in South Korean wastewater by LC-HRMS, DOI: 10.1016/j.scitotenv.2023.162613”. Về người dịch, TS. Lê Sĩ Hưng, tốt nghiệp tiến sĩ tại đại học BOKU Vienna (Cộng hoà Áo) ngành hoá phân tích, đã có trên 10 năm kinh nghiệm làm việc với các thiết bị khối phổ, tập trung vào ứng dụng các kỹ thuật khối phổ trong phân tích các chất chuyển hoá (metabolites) và protein trong các đối tượng mẫu sinh học, ORCID: 0000-0002-0762-3492.

Chi tiết
Xác định các chất hướng thần mới kết hợp mô hình QSRR Automator trong nước thải ở Hàn Quốc
28 Tháng 08, 2024

Dự đoán in silico, phân tích LC-HRMS/MS, và quy trình phân tích dữ liệu mục tiêu/không mục tiêu xác định biomarker cho phenylfentanyl in vitro.

Sự chuyển hóa của phenylfentanyl được nghiên cứu bằng cách sử dụng các dự đoán in silico với phần mềm GLORYx, các thí nghiệm ủ sử dụng tế bào gan người, và phân tích sắc ký lỏng kết hợp khối phổ phân giải cao (LC-HRMS/MS). Quy trình phân tích dữ liệu có mục tiêu và không mục tiêu được sử dụng để sàng lọc nhanh và tự-động-một-phần các dữ liệu thô từ LC-HRMS/MS. Khoảng 90.000 chất ban đầu được xác định sau 3 giờ ủ với tế bào gan, và 115 chất đã được chọn tự động để kiểm tra thủ công. Cuối cùng, 13 chất chuyển hóa, chủ yếu được tạo ra bởi quá trình N-dealkyl hóa, thủy phân amide, oxy hóa, và các kết hợp của chúng, đã được xác định. Phenylnorfentanyl được xác định là chất chỉ thị sinh học chính cho việc sử dụng phenylfentanyl. Các chất chuyển hóa chính khác bao gồm N-Phenyl-1-(2-phenylethyl)-4-piperidinamine (4-ANPP), 1-(2-phenylethyl)-4-piperidinol, và các chất chuyển hóa không đặc hiệu khác. Các biến đổi pha II rất hiếm, và việc thủy phân các mẫu sinh học không cần thiết để tăng khả năng phát hiện các chất chuyển hóa không liên hợp. Quy trình tổng thể này dễ dàng thích ứng cho việc lập hồ sơ chất chuyển hóa của các chất gây nghiện mới khác.

Sau đây là bản tóm tắt lược dịch từ bài báo gốc: “In silico prediction, LC-HRMS/MS analysis, and targeted/untargeted data-mining workflow for the profiling of phenylfentanyl in-vitro metabolites, DOI: 10.1016/j.talanta.2021.122740”. Người dịch, TS. Lê Sĩ Hưng, tốt nghiệp tiến sĩ tại đại học BOKU Vienna (Cộng hoà Áo) ngành hoá phân tích, đã có trên 10 năm kinh nghiệm làm việc với các thiết bị khối phổ, tập trung vào ứng dụng các kỹ thuật khối phổ trong phân tích các chất chuyển hoá (metabolites) và protein trong các đối tượng mẫu sinh học, ORCID: 0000-0002-0762-3492.

Chi tiết
Dự đoán in silico, phân tích LC-HRMS/MS, và quy trình phân tích dữ liệu mục tiêu/không mục tiêu xác định biomarker cho phenylfentanyl in vitro.
23 Tháng 08, 2024

Báo cáo tình trạng sử dụng ma tuý trên thế giới - UNODC World Drug Report 2023

Sử dụng ma túy vẫn là một vấn đề toàn cầu, với tỉ lệ 1 trong 17 người trong độ tuổi từ 15-64 sử dụng ma túy trong năm 2021 (~296 triệu người dùng), tăng 23% so với năm 2011. Cần sa là loại ma túy được sử dụng nhiều nhất với 219 triệu người dùng toàn cầu, với sự thay đổi giới tính đáng kể ở một số khu vực. Amphetamines, cocaine và ecstasy cũng được sử dụng rộng rãi, với tỷ lệ người dùng nữ đáng kể, đặc biệt với các chất kích thích loại amphetamine và dược phẩm không kê đơn. Opioids, đặc biệt là heroin, tiếp tục gây hại nghiêm trọng liên quan đến ma túy, dẫn đến các trường hợp tử vong do quá liều.

Chi tiết
Báo cáo tình trạng sử dụng ma tuý trên thế giới - UNODC World Drug Report 2023
29 Tháng 07, 2024

So sánh khả năng sàng lọc đa mục tiêu các hợp chất liên quan tới độc học và pháp y giữa QTRAP và SCIEX QTOF

Keywords: QqQ, QTRAP, QTOF, LC-MS/MS, MRM-IDA-EPI, HRMS, HRMS/MS, novel pyschoactive subtances, multi-targeted screening, non-targeted analysis, biological samples, urine, khối phổ ba lần tứ cực, bẫy ion tuyến tính, phổ ion tăng cường, sàng lọc đa mục tiêu diện rộng, khối phổ tứ cực thời gian bay, phổ khối phân giải cao, phân tích không mục tiêu, mẫu sinh học, nước tiểu.

 

Giới thiệu: Bài viết này sẽ cung cấp cho bạn đọc một số khái niệm cơ bản liên quan tới khối phổ ba tứ cực lai bẫy ion tuyến tính (Linear Ion Trap – LIT) với tên gọi thương mại là QTRAP cũng như khối phổ phân giải cao tứ cực thời gian bay (QTOF) và trình bày quan điểm của tác giả liên quan tới việc sàng lọc và phát hiện chất cấm trong mẫu nước tiểu. Về tác giả, TS. Lê Sĩ Hưng, tốt nghiệp tiến sĩ tại đại học BOKU Vienna (Cộng hoà Áo) ngành hoá phân tích, đã có trên 10 năm kinh nghiệm làm việc với các thiết bị khối phổ, tập trung vào ứng dụng các kỹ thuật khối phổ trong phân tích các chất chuyển hoá (metabolites) và protein trong các đối tượng mẫu sinh học, ORCID: 0000-0002-0762-3492.

Chi tiết
So sánh khả năng sàng lọc đa mục tiêu các hợp chất liên quan tới độc học và pháp y giữa QTRAP và SCIEX QTOF
06 Tháng 07, 2024

Cơ chế hoạt động của bẫy ion tuyến tính trong hệ thống SCIEX QTRAP

Cơ chế hoạt động của bẫy ion tuyến tính trong hệ thống SCIEX QTRAP

Keywords: QqQ, QTRAP, LC-MS/MS, Linear Ion Trap, khối phổ ba lần tứ cực, bẫy ion tuyến tính.

Giới thiệu: Bài viết này sẽ cung cấp cho bạn đọc một số khái niệm cơ bản liên quan tới khối phổ ba tứ cực (Triple Quad) và bẫy ion tuyến tính (Linear Ion Trap – LIT) cũng như các thông tin cơ bản hệ thống khối phổ lai QqQ/LIT với tên gọi thương mại là QTRAP. Về tác giả, TS. Lê Sĩ Hưng, tốt nghiệp tiến sĩ tại đại học BOKU Vienna (Cộng hoà Áo) ngành hoá phân tích, đã có trên 10 năm kinh nghiệm làm việc với các thiết bị khối phổ, tập trung vào ứng dụng các kỹ thuật khối phổ trong phân tích các chất chuyển hoá (metabolites) và protein trong các đối tượng mẫu sinh học, ORCID: 0000-0002-0762-3492.

Chi tiết
Cơ chế hoạt động của bẫy ion tuyến tính trong hệ thống SCIEX QTRAP
20 Tháng 06, 2024

Theo dõi tình trạng sử dụng các chất hướng thần mới tại Úc thông qua giám sát nước thải

Giới thiệu: Bài viết này có sử dụng nhiều nội dung trong nghiên cứu cùng tên của nhóm tác giả Emma L. Jaunay thuộc đại học Clinical and Health Sciences, University of South Australia, Úc. Cung cấp cho bạn đọc phương pháp phân tích định tính và định lượng các NPS, cũng như tình trạng sử dụng NPS tại Úc. Về tác giả, TS. Lê Sĩ Hưng, tốt nghiệp tiến sĩ tại đại học BOKU Vienna (Cộng hoà Áo) ngành hoá phân tích, đã có trên 10 năm kinh nghiệm làm việc với các thiết bị khối phổ, tập trung vào ứng dụng các kỹ thuật khối phổ trong phân tích các chất chuyển hoá và protein trong các đối tượng mẫu sinh học, ORCID: 0000-0002-0762-3492

Link bài nghiên cứu: https://doi.org/10.1016/j.scitotenv.2024.170473

Chi tiết
Theo dõi tình trạng sử dụng các chất hướng thần mới tại Úc thông qua giám sát nước thải
16 Tháng 06, 2024

Các thách thức và khó khăn trong việc phân tích các sản phẩm liên quan tới cần sa tại Mỹ

Bài viết này có sử dụng nhiều nội dung trong bài chia sẻ của chuyên gia Kimberly Karin thuộc cục hàng không liên bang hoa kỳ (FAA). Cung cấp cho bạn đọc một vài khái niệm cơ bản về cần sa và tình trạng sử dụng cần sa tại Mỹ, cũng như các khó khăn mà người sử dụng và các cơ quan kiểm soát chất lượng tại Mỹ gặp phải. Bài viết cũng trình bày quan điểm của tác giả liên quan tới việc phân tích cần sa. 

Chi tiết
Các thách thức và khó khăn trong việc phân tích các sản phẩm liên quan tới cần sa tại Mỹ
Thông báo
Đóng