Đang tải...
Phương pháp |
Cơ sở chọn lọc |
Kết tủa |
Độ hòa tan |
Chiết lỏng lỏng |
Sự phân lớp của môt trong hai pha |
Chiết lỏng rắn |
Hấp phụ lên bề mặt rắn |
Chưng cất/bay hơi |
Điểm sôi, áp suất bay hơi |
Chiết siêu tới hạn |
Vùng siêu tới hạn của các chất |
Lọc, tích điện…… |
|
Mỗi phương pháp đều có ưu nhược điểm riêng, tuy nhiên, trong chủ đề này
tôi sẽ đi sâu vào phương pháp chiết lỏng rắn. Những lợi ích đạt được từ việc
sử dụng SPE bao gồm:
Một trong những khó khăn hay gặp nhất của những nhà phân tích hóa học là
khi hợp chất mình mong muốn được đặt trong một nền mẫu phức tạp, ví dụ như
Mycotoxin trong ngũ cốc, dư lượng kháng sinh trong tôm, thuốc chuyển hóa trong
huyết tương, huyết thanh… Một lượng lớn các chất gây nhiễu trong nền mẫu làm
việc phân tích trở nên vô cùng khó khăn. Vấn đề đầu tiên cần giải quyết chính là
làm đơn giản hóa nền mẫu, chúng ta có thể thấy trong Hình 1.
Khi các nhiễu nền được loại bỏ bởi việc chuẩn bị mẫu thích hơp với SPE, các đường nền sẽ trở nên thấp và sạch hơn giúp cho việc định lượng tốt và kết quả chính xác hơn.
Ngoài ra, chúng ta còn có thể thu được các chất tinh khiết hơn nếu chất đó yêu cầu cần tách và điều chế
Hình 1 : So sánh các chất cần phân tích trong nền mẫu phức tạp
Hình 2: So sánh tín hiệu của chất phân tích trong dung dịch
Nước/ACN và trong huyết tương
Một ví dụ khác về sự giả khả năng ion hóa được đưa ra trong hình 3. Khi chất phân tích trong mẫu huyết tương chỉ được chiết bằng phương pháp tủa Protein, ta thấy được peak của Terfenadine bị giảm tín hiệu tới 80% so với khi chiết qua cột SPE (Oasis MCX).
Hình 3: So sánh tín hiệu của chất phân tích bởi 2 phương
pháp làm sạch
Khi đối mặt với nền mẫu phức tạp, việc phân tách chúng theo các lớp để phân tích sâu hơn sẽ hiệu quả hơn nhiều. Ví dụ, một loại giải khát (Hình 4) có chứa một loạt các hợp chất trong công thức của nó. Một phương pháp SPE có thể được phát triển để tách các lớp khác nhau của các hợp chất, ví dụ dựa trên sự phân cực của chúng. Các hợp chất phân cực có thể được thu thập từ hợp chất không phân cực hơn. Hai lớp này sau đó có thể được phân tích riêng một cách hiệu quả hơn bởi các hợp chất trong lớp này sẽ giống nhau.
Các nhà phân tích hiện nay thường cần báo cáo về các hợp chất ở mức nồng độ nhỏ hơn bao giờ hết, một phần nghìn tỷ (ppt) hoặc thấp hơn. Thông thường các mức này thấp hơn trong mẫu so với độ nhạy của các thiết bị phân tích.
Một ví dụ điển hình là phân tích các chất gây ô nhiễm trong mẫu về môi trường hoặc nồng độ các chất chuyển hóa theo thời gian trong dịch sinh học. Hình 5 cho thấy cường độ tín hiệu rất kém của chất trong mẫu ban đầu đối với hợp chất cần quan tâm. Khi sử dụng các điều kiện tương tự nhưng mẫu được chuẩn bị với SPE sử dụng phương pháp “Trace concentration”, Peak dưới cho thấy sự gia tăng đáng kể về cường độ tín hiệu của chất cần phân tích.
Hình 5: So sánh cường độ tín hiệu của chất trong
mẫu ban đầu và mẫu đã được làm giàu
Phương pháp này sử dụng khả năng giữ các hợp chất mong muốn trên cột chiết để làm giàu và được tính toán ngược lại sau khi có kết quả.
Đầu tiên chúng ta load lượng mẫu gốc có nồng độ thấp lên cột, lúc này các chất cần phân tích sẽ được giữ lại, tiếp tục load thêm mẫu lên cột và ghi lại thể tích load mẫu, sau đó, bước cuối cùng sẽ dùng dung môi có khả năng rửa giải mạnh để lấy toàn bộ chất phân tích (đã được làm giàu) đưa đi phân tích và tính toán.
Hình 6: Cách thức tiến hành làm giàu mẫu
Ngoài ra, việc sử dụng cột chiết SPE sẽ giúp chúng ta tăng tuổi thọ cột, tiết kiệ dung môi hóa chất, giảm thời gian phân tích, giảm tần suất vệ sinh và bảo trì máy móc.
Kết luận: Như chúng ta đã thấy, một thiết bị SPE với một máy sắc ký có thể thực hiện bốn chức năng quan trọng để phân tích mẫu thành công hơn. Chúng tôi hy vọng loạt bài này sẽ giúp bạn hiểu và nắm vững các khả năng của SPE, để bạn cũng có thể đưa sức mạnh của công nghệ này để sử dụng trong phòng thí nghiệm của bạn.
Duy Hong
[Còn nữa]